Tham Khảo
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật thuế TNCN, các khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh như sau:
Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động;
b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh;
d) Chi trả lãi tiền vay;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP các khoản chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được
trừ khi tính thu nhập chịu thuế như sau:
1. Chi phí hợp lý quy định tại Điều này phải là các khoản chi thực tế
phát sinh và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi phí hợp lý được trừ, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản thù lao và chi phí khác trả cho người lao động;
Không tính vào chi phí hợp lý được trừ khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh.
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực
tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc
tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu
hao hợp lý, giá thực tế xuất kho đô hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự
xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản
cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian
trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất kinh doanh liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế;
đ) Chi phí quản lý;
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
g) Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
Theo quy định tại điểm 1.3.2, Mục I, Phần B Thông tư số
84/2008/TT-BTC nêu trên, các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu
nhập chịu thuế bao gồm:
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế:
Các khoản chi phí hợp lý được trừ là các khoản chi phí thực tế phát
sinh, có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế và có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật.
Các khoản chi phí hợp lý được xác định như sau:
a) Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và
các chi phí khác trả cho người lao động theo hợp đồng lao động hoặc
thỏa ước lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công
của cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong đăng
ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực
tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến việc
tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu
hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự
xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hoá đều không
được tính giá trị tổn thất đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất
do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hoá vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho
kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
- Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
+ Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp
pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh
doanh.
+ Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách
kế toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán
hiện hành.
- Mức trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo
quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng
cho mục đích khác thì chi phí khấu hao được trừ căn cứ vào mức độ sử
dụng tài sản cho kinh doanh và mức sử dụng chung.
d) Chi phí trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá
dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu
thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp
đồng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Trường hợp vay của các
đối tượng không phải là ngân hàng, tổ chức tín dụng thì chi phí trả lãi
tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5
lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh doanh.
đ) Chi phí quản lý
- Chi phí trả tiền điện, tiền nước; tiền điện thoại; tiền mua văn phòng
phẩm; tiền thuê kiểm toán; tiền thuê dịch vụ pháp lý; tiền thuê thiết
kế, tiền mua bảo hiểm tài sản; các dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài
khác.
- Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như
chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh.
- Tiền thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả
tiền thuê tài sản cố định một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân
bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố
định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo
chế độ quy định.
- Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói,
vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
e) Các khoản thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo quy định của
pháp luật bao gồm:
- Thuế môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, tiền thuê
đất.
- Thuế giá trị gia tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
- Các khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
g) Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền
đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần mức qui định theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
h) Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu,
thu nhập chịu thuế có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định.
*Tham khảo nguồn tài liệu :
http://www.vn-seo.com/cac-khoan-chi-phi-hop-ly-nao-duoc-khi-xac-dinh-thu-nhap-chiu-thue-tu-kinh-doanh/